Các ngày lễ ở Nhật Bản được thiết lập dựa theo Luật ngày lễ (国民の祝日に関する法律 Kokumin no Shukujitsu ni Kansuru Hōritsu) năm 1948 (đã tu chỉnh). Một điều luật trong luật này quy định nếu một ngày lễ rơi vào ngày Chủ nhật thì ngày làm việc kế tiếp sẽ là ngày lễ, gọi là (振替休日 furikae kyūjitsu, nghĩa là “ngày nghỉ chuyển giao”). Ngoài ra, nếu một ngày nào đó [trừ ngày Chủ nhật và các ngày lễ] xen vào giữa hai ngày lễ thì ngày đó cũng trở thành ngày nghỉ lễ, gọi là (国民の休日 kokumin no kyūjitsu, nghĩa là “ngày lễ của công dân”). Ví dụ, do ngày 4 tháng 5 nằm giữa Ngày kỷ niệm Hiến pháp (3 tháng 5) và Ngày thiếu nhi (5 tháng 5) nên ngày này cũng trở thành ngày nghỉ lễ; việc này kéo dài cho đến mãi khi ngày 4 tháng 5 được quy định là Ngày cây xanh từ năm 2007.
Trước khi Nhật Bản chấp nhận sử dụng lịch Gregory vào năm 1873 thì những ngày lễ của nước này được tính dựa theo âm dương lịch Trung Quốc. Chẳng hạn, Ngày đầu năm mới khi đó được tổ chức vào đầu mùa xuân, tương tự như ở Trung Quốc, Hàn Quốc và Việt Nam. Nhật Bản có tất cả 15 ngày lễ quốc gia được Chính phủ công nhận.
Ngày 1 tháng 1: Ngày đầu năm mới (元日 Ganjitsu). Từ cuộc Duy tân Minh Trị, Nhật Bản chuyển sang đón năm mới theo dương lịch, tương tự các quốc gia phương Tây.
Thứ hai tuần thứ hai của tháng 1: Ngày lễ thành nhân (成人の日 Seijin no Hi). Lễ này dành cho các thanh niên 20 tuổi.
Ngày 11 tháng 2: Ngày quốc khánh (建国記念の日 Kenkoku Kinen no Hi). Cũng vào ngày này năm 660 trước Công nguyên, Thiên hoàng đầu tiên của Nhật đã đăng quang.
Ngày 21 hoặc 20 tháng 3: Ngày xuân phân (春分の日 Shunbun no Hi). Đây là ngày lễ ngợi ca thiên nhiên.
Ngày 29 tháng 4: Ngày Chiêu Hòa (昭和の日 Shōwa no Hi). Ngày này kỷ niệm ngày sinh của Hirohito – cố Thiên hoàng Chiêu Hòa.
Ngày 3 tháng 5: Ngày kỷ niệm Hiến pháp (憲法記念日 Kenpō Kinenbi). Ngày này có từ 1947 để kỷ niệm việc một thể chế mới được thiết lập và có hiệu lực tại Nhật Bản sau Thế chiến thứ hai.
Ngày 4 tháng 5: Ngày cây xanh (みどりの日 Midori no Hi)
Ngày 5 tháng 5: Ngày thiếu nhi (こどもの日 Kodomo no Hi). Đây là ngày lễ cầu sức khỏe và hạnh phúc cho trẻ em.
Ngày thứ Hai tuần thứ ba của tháng 7: Ngày của biển (海の日 Umi no Hi). Đây là ngày lễ tạ ơn những gì biển đang ban cho con người, có gốc gác lịch sử từ sự kiện Thiên hoàng Minh Trị từ Hokkaido trở về an toàn bằng thuyền vào năm 1876.
Ngày 11/8: Ngày của núi 「山の日」(Yama no Hi). Ngày này được thực hiện từ năm 2016, tăng thêm một ngày nghỉ quốc dân, thể hiện ý nguyện tạo thêm cơ hội gần gũi với thiên nhiên.
Ngày thứ Hai tuần thứ ba của tháng 9: Ngày kính lão (敬老の日 Keirō no Hi). Đây là ngày thể hiện sự tôn kính với người cao tuổi, có từ năm 1966.
Khoảng ngày 23 tháng 9: Ngày thu phân (秋分の日 Shūbun no Hi)
Ngày thứ Hai tuần thứ hai của tháng 10: Ngày thể dục thể thao (体育の日 Taiiku no Hi). Ngày này có từ năm 1966 để ghi nhớ sự kiện Thế vận hội Mùa hè 1964 tại thủ đô Tokyo.
Ngày 3 tháng 11: Ngày văn hóa (文化の日 Bunka no Hi). Đây là ngày lễ khuyến khích sự hưng thịnh và sự phát triển của nền văn hóa truyền thống cùng tình yêu tự do và hòa bình.
Ngày 23 tháng 11: Ngày tạ ơn người lao động (勤労感謝の日 Kinrō Kansha no Hi). Ngày lễ này nhằm đề cao giá trị của lao động và cảm tạ một vụ mùa bội thu.
Ngày 23 tháng 12: Sinh nhật của Thiên hoàng (天皇誕生日 Tennō Tanjōbi)