Có lương là một chuyện, nhận được lương và bảng lương là chuyện tiếp theo. Có nhiều người có thói quen là nhận được lương xong là ok không cần biết bảnh lương là như thế nào. Nhưng có nhiều trường hợp bảng lương sẽ bị sai do có sự nhầm lẫn. Vì vậy, các bạn nên hình thành cho mình thói quen đọc bảng lương và các khoản khấu trừ để tránh sự nhầm lẫn. Vậy đọc bảng lương như thế nào? Dưới đây Vinamex sẽ hướng dẫn các bạn cách đọc chi tiết
① 「勤怠」(きんたい):Các số liệu liên quan tới số ngày, giờ làm việc của từng tháng
② 「支給」(しきゅう):Các khoản mà công ty trả cho bạn
③ 「控除」(こうじょ):Các khoản bạn bị khấu trừ khi nhận lương.
1.Về mục 勤怠 (sự tham dự):
Mục này gồm các số liệu liên quan tới số ngày, giờ làm việc của từng tháng, cụ thể:
出勤日数 : Số ngày đi làm
有給消化 : Số ngày đã nghỉ phép
有給残日数 : Số ngày nghỉ phép còn lại
欠勤日数 : Số ngày nghỉ không phép
時間外労働時間: Thời gian làm ngoài giờ
深夜残業時間 : Thời gian làm ngoài giờ buổi đêm
遅刻時間 : Thời gian đi muộn sau giờ làm
早退時間 : Thời gian về sớm hơn giờ làm
2.Về mục 支給 (thanh toán)
Mục này là mục các khoản mà công ty trả cho bạn, bao gồm:
基本給 : Lương cơ bản
役職手当 : Phụ cấp chức vụ
住宅手当 : Phụ cấp nhà ở
家族手当 : Phụ cấp người có gia đình
時間外労働手当: Phụ cấp làm ngoài giờ
深夜労働手当 : Phụ cấp làm ngoài giờ buổi đêm
休日労働手当 : Phụ cấp làm ngày nghỉ
– Về cơ bản, khi kí hợp đồng lao động, công ty thường quy định chi tiết về các khoản sẽ trả cho bạn khi bạn làm việc tại công ty, trong đó bao gồm 2 phần cơ bản là 基本給(Lương cơ bản) và 諸手当 (các khoản phụ cấp)
+) Lương cơ bản là khoản tiền lương cố định mà công ty trả cho bạn hàng tháng, và nó là cơ sở để tính các khoản tiền như bonus, tiền nghỉ việc (退職金).
Ví dụ: Lương của bạn là 22 man, các khoản phụ cấp khác thêm 4 man nữa, tổng cộng thu nhập chưa khấu trừ thuế và bảo hiểm là 26 man, nhưng Bonus hàng năm tương đương 2 tháng lương cơ bản, thì bonus bạn nhận được sẽ 22*2 là 44 man.
+) Các khoản phụ cấp là các khoản tiền mà công ty hỗ trợ thêm bạn về mặt đời sống ( hỗ trợ gia đình, nhà ở,…), hoặc trả thêm do đặc thù công việc (phụ cấp chức vụ cho quản lý phân xưởng…), hoặc các khoản tiền phát sinh thêm biến động theo tháng (phụ cấp làm ngoài giờ,…)
Khoản tiền này sẽ biến động tùy thuộc vào chế độ của công ty (ví dụ một số công ty sẽ ko tính tiền làm ngoài giờ khi số giờ làm ngoài giờ dưới 30h, thường gặp đối với các công việc như sales, …, gọi là みなし残業), và phụ thuộc cả vào tình hình làm ăn của công ty nữa,..Phần 支給 này sẽ được tính dựa trên số liệu thực tế về thời gian các bạn làm việc (勤怠)
3. Về mục 控除 (こうじょ):Các khoản bạn bị khấu trừ khi nhận lương.
Tuy nhiên, không phải bạn sẽ nhận được toàn bộ số tiền ở phần 支給, mà trước khi đến được tay bạn, nó sẽ bị khấu trừ đi 1 số khoản như sau :
社会保険料 :Bảo hiểm + hưu trí
(bao gồm 健康保険料 + 厚生年金保険料 + 雇用保険料 + 介護保険料)
所得税 :Thuế thu nhập
住民税 :Thuế thị dân
+) 社会保険 (bảo hiểm xã hội) bắt buộc phải tham gia, bao gồm các khoản:
+ 健康保険料 (bảo hiểm y tế) : Phòng khi bạn gặp các vấn đề về sức khỏe sẽ được hỗ trợ chỉ phải trả 30% chi phí khám bệnh.
+ 厚生年金保険料 (bảo hiểm hưu trí??) : Là khoản bảo hiểm để đảm bảo bạn sẽ nhận được 1 khoản trợ cấp khi nghỉ việc do đến tuổi già, hoặc tử vong/ mất khả năng làm việc.
+ 雇用保険料 (bảo hiểm lao động) : Là khoản bảo hiểm để đảm bảo khi thất nghiệp hoặc trong quá trình nghỉ sinh/ nuôi con bạn sẽ nhận được khoản trợ cấp tương đương
Lưu ý:
Tiền bảo hiểm xã hội thường do công ty chi trả 50%, bạn chi trả 50% và thường tính dựa vào thu nhập của từng người. Đối với các bạn lương khoảng 20 man thì khoản tiền 社会保険 phải trả vào mức 2.5 ~2.7 man/ tháng, khá là cao.
+) 所得税 (thuế thu nhập):
Là khoản thuế thu nhập bạn phải trả tương ứng với thu nhập tháng đó của mình.
+) 住民税 (thuế thị dân):
Là khoản thuế thị dân bạn phải trả cho thành phố, khoản này được tính dựa trên thu nhập năm trước đó của bạn, chứ ko dựa trên thu nhập năm nay.
Vì thế, các bạn mới đi làm năm đầu thường khoản này rất thấp vì năm trước đó các bạn không ở nhật, đến năm thứ 2 dựa vào tổng thu nhập của năm thứ 1 khoản này sẽ bị đội lên khá nhiều. Các bạn có thể tìm hiểu cách giảm thuế ở bài viết này :